CÔNG TY TNHH TM GIAO NHẬN VẬN CHUYỂN QUỐC TẾ TÂN BIỂN VÀNG

TIN TỨC BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Thứ Sáu, 25 tháng 10, 2019

Luận Bàn Về LC Thanh Toán Quốc Tế

0 comments

I. Tổng Quan về LC (Letter of Credit)

1. LC là gì và  lịch sử hình thành phương thức thanh toán LC trong thương mại quốc tế

1. 1 Định Nghĩa:
- (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).

Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng lập theo yêu cầu của nhà nhập khẩu sẽ cam kết trả một số tiền nhất định tại một thời điểm nhất định cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) nếu nhà xuất khẩu này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.

1.2 Lịch sử hình thành:
- Thư tín dụng được thực hiện dựa trên bộ quy chuẩn quốc tế UCP, Vậy nên lịch sử hình thành LC cũng là lịch sử hình thành UCP.
- Tham khảo link về UCP để biết thêm: https://www.vietnamlonggrainrice.tk/2019/10/ucb-600-in-english.html

2. Có những loại LC nào

2.1 Thư tín dụng hủy ngang.( (Revocable L/C)
2.2 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
2.3 Thư tín dụng trả chậm (Usance Payable L/C)
2.4 Thư tín dụng trả dần (Defered L/C)
2.5 Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit)
2.6 Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
2.7 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit)
2.8 Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-Back Letter of Credit)

2.9 Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)

II. Tìm hiểu chi tiết về từng loại LC trong thương mại quốc tế

2.1 Thư tín dụng hủy ngang.( (Revocable L/C)

Là một thư tín dụng mà sau khi được mở thì tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Loại thư tín dụng này ít được sử dụng bởi vì L/C có thể hủy bỏ chỉ là một lời hứa không có cam kết đảm bảo một cách chắc chắn.
*** Theo như UCP 600 thì tất cả các thư tín dụng đều không thể hủy ngang. Vậy nếu chúng ta ghi rõ theo UCP 600 thì mặc nhiên đó là thư tín dụng không thể hủy ngang.

2.2 Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)

Là loại thư tín dụng mà sau khi được mở thì ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu và tổ chức nhập khẩu sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ những nội dung của L/C nếu không có sự đồng ý của tổ chức xuất khẩu.

- Loại L/C không hủy ngang đảm bảo quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng phổ biến. Một điểm cần chú ý rằng nếu L/C không ghi là hủy hay không được hủy bỏ, thì nó đương nhiên được thừa nhận là không thể hủy bỏ (Điều 3 UCP 600-ICC 2006).

- Thư tín dụng không thể hủy ngang còn có một loại nữa là thư tín dụng có xác nhận (Confirm L/C). Loại thư tín dụng này có sự tham gia của 2 ngân hàng: ngân hàng mở L/C và ngân hàng xác nhận L/C. Đây là loại L/C không hủy ngang do 1 NH mở và được NH khác xác nhận, tức là đảm bảo trả tiền theo yêu cầu hoặc theo sự ủy nhiệm của NH mở. Sự xác nhận của NH này là 1 cam kết chắc chắn cộng thêm vào cam kết chắc chắn của NH mở.

2.3 Thư tín dụng trả chậm (Usance Payable L/C)

- Thư tín dụng này có đặc điểm người bán cho phép người mua trả chậm, thanh toán vào một thời điểm sau ngày L/C phát hành. Do đó, trên L/C có ghi rõ ngày thanh toán.

Thư tín dụng trả chậm có xác nhận: Trong trường hợp có xác nhận thì cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thông báo (có thể là ngân hàng xác nhận) chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu.

Thư tín dụng trả chậm không có xác nhận: Trong trường hợp không có xác nhận thì chỉ có ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Ngân hàng thông báo không có nghĩa vụ thanh toán đối với người xuất khẩu.

2.4 Thư tín dụng trả dần (Defered L/C)

- Là L/C trong đó quy định việc trả tiền làm nhiều lần cho người bán sẽ được thực hiện sau 1 thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ (presentation date).

- Theo L/C này, người bán giao hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định. Khi bộ chứng từ được NH xác định là hợp lệ, NH sẽ chấp nhận thanh toán và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã quy định, có thể trả 1 lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận.

2.5 Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit)

- Thư tín dụng dự phòng là gì? Là một tín dụng chứng từ hay dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc:

- Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước.
Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sự khác nhau về L/C thương mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt động trên cơ sở thực hiện hợp đồng của người bán. Ngược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện.

2.6 Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)

- Thư tín dụng tuần hoàn là một cam kết từ phía ngân hàng phát hành phục hồi lại giá trị ban đầu của thư tín dụng sau khi nó đã được sử dụng. Số lần phục hồi và khoảng thời gian còn hiệu lực phải được quy định trong L/C.

- Thư tín dụng tuần hoàn tích lũy: Trường hợp L/C tuần hoàn tích lũy, số tiền đã sử dụng có thể được thêm vào cho lần giao hàng kế tiếp.
Thư tín dụng tuần hoàn không tích lũy: Trường hợp tín dụng tuần hoàn không tích lũy, những khoản tiền từng phần không được sử dụng sau khi đã hết thời hạn hiệu lực.

2.7 Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit)

- Người thụ hưởng trong L/C chuyển nhượng có quyền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tín dụng cho người thụ hưởng khác. Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu để có thể được sử dụng theo như L/C gốc.

- Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn của L/C chuyển nhượng bằng hóa đơn của mình. Số tiền bảo hiểm cho việc chuyển nhượng nên lập bằng với số tiền bảo hiểm trong L/C gốc. Thư tín dụng chỉ có thể được chuyển nhượng giống như các điều khoản quy định trong L/C gốc.

2.8 Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-Back Letter of Credit)

-         -  L/C giáp lưng là một tín dụng mới mở dựa trên cơ sở một thư tín dụng đã có – tín dụng không chuyển nhượng (tín dụng gốc) – cho một người thụ hưởng khác.

-          - L/C giáp lưng là 1 L/C biệt lập được mở trên cơ sở của L/C gốc (cùng với điều kiện của L/C gốc) còn gọi là L/C thứ 2 trên cơ sở 1 L/C thứ nhất. L/C giáp lưng cũng được dung trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng.

2.9 Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)

- Là loại L/C chỉ có hiệu lực khi có 1 L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả 2 bên đều là người mua, người bán của nhau.

- Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. Trong quy định việc chấp nhận và/hoặc thanh toán của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo quy định trong L/C kia. Hay nói cách khác, 2 thư tín dụng này có mối quan hệ phụ thuộc và ràng buộc lẫn nhau.

II. Quy trình mở LC và thanh toán LC  tại Vietnam.


(0) Nhà xuất khẩu & Nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng mua bán​

(1) Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất khẩu hưởng lợi.

(2) Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và chuyển tới ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu.

(3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để người này đánh giá khả năng thực hiện L/C của mình và đề nghị tu chỉnh khi cần.

(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh L/C (nếu có).

(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh (nếu có) xuất trình cho ngân hàng đúng thời hạn quy định.

(6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thì chuyển tới ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng thanh toán).

(7) Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán:

- Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì từ chối thanh toán và gửi trả bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
- Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu (đối với L/C trả chậm).

(8) Người xuất khẩu nhận được tiền

(9) Ngân hàng phát hành thư tín dụng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và phát lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu.

(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ:

- Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán, ngân hàng phát hành ký hậu bộ chứng từ cho đi nhận hàng.
- Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán.

III.Các bên tham gia trong LC

1. Các bên tham gia trong quy trình thanh toán L/C

- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C.

- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C.

- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC.

- Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định.

- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ.

- Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng được chỉ định trong L/C.

- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ.

- Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng.

- Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant).

- Người thụ hưởng (Beneficiary).

Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên có liện quan được quy định cụ thể trong UCP và ISBP.

2. Chúc năng và vai trò của các bên khi tham gia. 

1.Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant).
**Nhiệm vụ và quyền lợi chủ yếu của người mở thư tín dụng:
  • Ø  Kịp thời làm giấy đề nghị mở L/C và các thủ tục có liên quan gửi tới ngân hàng.
  • Ø  Thực hiện ký quỹ (khi có yêu cầu của ngân hàng).
  • Ø  Thanh toán phí dịch vụ ngân hàng: phí mở L/C, phí tu chỉnh L/C, phí ký hậu B/L…
  • Ø  Phối hợp với ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán do người bán gửi tới.
  • Ø  Có quyền được từ chối thanh toán khi người bán không thực hiện đúng quy định của L/C.
  • Ø  Nhận hàng (nếu có)
2.Người thụ hưởng (Beneficiary).
Là người bán, người xuất khẩu hoặc người khác do người xuất khẩu chỉ định.
Nếu người xuất khẩu chính là người hưởng lợi (thường là như vậy) thì nhiệm vụ của người này là:
  • Ø  Tiếp nhận L/C bản gốc và đánh giá khả năng thực hiện được các nội dung này của mình.
  • Ø  Đề nghị tu chỉnh nội dung của L/C khi cần thiết.
  • Ø  Giao hàng theo đúng quy định của L/C.
  • Ø  Lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngân hàng theo đúng quy định của L/C.
  • Ø  Trả các phí dịch vụ ngân hàng như phí thông báo L/C, phí tu chỉnh L/C, chiết khấu bộ chứng từ, phí kiểm tra bộ chứng từ có bất hợp lệ,….
  • Ø  Quyền lợi của người xuất khẩu/Benificiary
  • Ø  Từ chối giao hàng nếu nội dung L/C khác với nội dung hợp đồng ngoại thương đã thỏa thuận gây thiệt hại cho người bán và người bán đã đề nghị tu chỉnh L/C nhưng không được đáp ứng.
  • Ø  Quyền được nhận tiền hoặc chỉ định người thay thế mình hưởng lợi L/C.
3. Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C.
3.1 Nhiệm vụ của ngân hàng phát hành bao gồm:
  • Ø  Yêu cầu người làm đơn mở thư tín dụng phải nộp đủ các hồ sơ và ký quỹ khi cần thiết để đảm bảo an toàn thanh toán sau này cho ngân hàng.
  • Ø  Phát hành thư tín dụng theo nội dung của giấy đề nghị mở L/C, thông báo thư đến người hưởng lợi thông qua ngân hàng đại lý ở nước người xuất khẩu.
  • Ø  Tu chỉnh L/C khi có yêu cầu.
  • Ø  Kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán do người xuất khẩu gửi tới.
  • Ø  Yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán tiền.
  • Ø  Thanh toán tiền cho người hưởng lợi nếu bộ chứng từ hợp lệ đúng quy định của L/C.
3.2 Quyền lợi của ngân hàng phát hành:
  • Ø  Hưởng lợi phí dịch vụ ngân hàng từ 0,125% đến 0,5% trị giá của L/C.
  • Ø  *Từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ bất hợp lệ.
  • Ø  *Hưởng lợi hàng hóa nếu người mua không thanh toán.
  • Ø  *Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp gặp bất khả kháng như chiến tranh, hỏa hoạn, động đất,...
4. Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C.
Đây là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng có trụ sở ở nước người xuất khẩu.
Nhiệm vụ của advising bank
  • Ø  Tiếp nhận L/C bản gốc và chuyển nó tới người xuất khẩu dưới dạng nguyên văn một cách kịp thời.
  • Ø  Đánh giá ban đầu tính hợp lệ của bộ chứng từ.
  • Ø  Chuyển bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng phát hành.
  • Ø  Thanh toán tiền cho người xuất khẩu nếu được ủy quyền thanh toán.
Quyền lợi của advising bank
  • Ø  Được hưởng phí dịch vụ ngân hàng.
5. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC.
  • Ø  Là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu, thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
  • Ø  là ngân hàng mà theo yêu cầu của ngân hàng phát hành cùng đứng ra cam kết thanh toán với ngân hàng phát hành trong trường hợp người xuất khẩu không tín nhiệm ngân hàng phát hành, họ muốn có một sự đảm bảo chắc chắn hơn về L/C thì họ có thể yêu cầu thư tín dụng phải được xác nhận bởi một ngân hàng khác
6.  Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank):
  • Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định.
7. Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank):
  • - Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ
  • - là ngân hàng đứng ra thương lượng cho bộ chứng từ thường cũng là ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp LC quy định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp L/C quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định.

8. Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank):
  • Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng được chỉ định trong L/C.

9. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank):
  • - Được ngân hàng phát hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ.
  • - là ngân hàng xác nhận hoặc bất cứ ngân hàng nào khác được ngân hàng ủy nhiệm để khi nhận bộ chứng từ xuất trình phù hợp với những quy định trong L/C sẽ thanh toán, chấp nhận hối phiếu kỳ hạn, thương lượng thanh toán. Sau đó, các ngân hàng này sẽ đứng ra đòi tiền ngân hàng phát hành.
10.  Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank):
  • đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng.

11. Ngân hàng thanh toán (The paying bank):
  • Ø  ngân hàng mở thư tín dụng hoặc ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu.

IV. Mối liên hệ giữa hợp đồng và LC

1. Thư tín dụng và LC

  • L/C được thành lập trên cơ sở của HĐ ngoại thương nhưng khi đã phát hành ra rồi thì nó hoàn toàn độc lập với HĐNT.
  • Tức là, sau khi Hợp đồng ngoại thương đã được ký kết, người mua trên cơ sở các nội dung (các điều khoản của hợp đồng) thỏa thuận được ghi trong hợp đồng đến Ngân hàng (nước nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng này ký phát ra một thư tín dụng để cam kết thanh toán cho người xuất khẩu (dưới sự hướng dẫn và yêu cầu đáp ứng các điều kiện của ngân hàng đưa ra).
  • Sau khi L/C được phát hành ra rồi, nếu người xuất khẩu đồng ý và chấp nhận những nội dung của nó thì sau này người xuất khẩu phải hoàn thành nghĩa vụ của mình được quy dịnh trong thư tín dụng (không theo hợp đồng nữa – nêu có sự khác nhau giữa L/C và H/Đ)

2. Luật điều chỉnh thư tín dụng

  • Hiện nay, chủ yếu là dùng UCP 600 (do ICC phát hành

3. Điều kiện để mở thư tín dụng:


Bạn có thể tham khảo thủ tục trình tự dưới đây nhé. “Thủ tục thanh toán bằng L/C nhập khẩu”. Khi nhà nhập khẩu lên ngân hàng yêu cầu mở L/C thì phải thỏa mãn một số các điều kiện sau:
a) Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C
Khi quy định điều khoản thanh toán bằng L/C trong hợp đồng, khách hàng cần xem xét nguồn vốn để thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu NHCTVN mở:
– L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng phải ký quỹ 100%
– L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng không ký quỹ đủ 100% và/hoặc có yêu cầu miễn, giảm mức ký quỹ, đề nghị Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng thẩm định nghiên cứu xem xét và được Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt trước khi chuyển sang phòng TTQT thực hiện.
– L/C phát hành bằng vốn vay của NHCTVN: Quý khách liên hệ với bộ phận Tín dụng thẩm định để xem xét.
b) Yêu cầu mở L/C
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào Đơn yêu cầu mở L/C. Vì ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu, do vậy Quý khách nên xem xét kỹ nội dung hợp đồng để đảm bảo khi đưa vào L/C không bị mâu thuẫn.
c) Hồ sơ xin mở L/C của khách hàng bao gồm
– Đơn yêu cầu mở L/C
– Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với các doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
– Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
– Đăng ký mã số xuất nhập khẩu – nếu có (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
– Hợp đồng ngoại thương gốc (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị phải ký và đóng dấu trên bản phôtô).
– Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có)
– Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ tướng Chính Phủ).
– Cam kết Thanh toán, Hợp đồng Tín dụng (trường hợp vay vốn), công văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm của NHCTVN (trường hợp mở L/C trả chậm).
– Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
– Bản giải trình mở L/C do phòng Tín dụng của Chi nhánh lập được Giám đốc chi nhánh hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt (trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C).
Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình bản gốc và lưu lại Chi nhánh bản phôtô có đóng dấu treo của doanh nghiệp. Riêng các chứng từ sau sẽ phải lưu bản gốc:

– Cam kết thanh toán

– Hợp đồng vay vốn

– Hợp đồng mua bán ngoại tệ

– Đơn xin mở L/C của khách hàng

– Bản giải trình mở L/C

 Người soạn thảo: Trần Văn Mong





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét